Nguyên nhân hàng đầu gây giảm thị lực trên thế giới hiện nay là “cận thị”. Tật khúc xạ này có thể nặng hơn theo thời gian. Ngoài việc gây suy yếu thị lực, nó có thể làm thay đổi cấu trúc của mắt, khiến bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh về mắt trong tương lai. Cận thị là một trong những điều phiền toái ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Nhưng liệu chúng ta có đủ kiến thức về nguyên nhân và cách chữa bệnh hay không?
I. Cận thị là gì?
Cận thị (Myopia, Nearsightedness) là tật khúc xạ thường gặp nhất ở mắt và trở nên vô cùng phổ biến hiện nay. Người bị cận chỉ có thể nhìn thấy các vật ở gần và khó khăn trong việc nhìn xa. Do hình ảnh quan sát được hội tụ trước võng mạc, vì vậy khi người cận thị nhìn vật ở xa thường phải nheo mắt.
Mặc dù nguyên nhân chính xác của sự tăng nhanh tỉ lệ người mắc tật cận thị trong những năm gần đây vẫn chưa được xác định rõ ràng, nhưng nhiều bác sĩ nhãn khoa cho rằng nó có liên quan đến việc tình trạng mắt mệt mỏi do sử dụng các đồ công nghệ ( máy tính, điện thoại, tivi,…), công việc nhìn gần kéo dài hoặc do di truyền.
II. Nguyên nhân gây cận thị
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến cận thị, nhưng chủ yếu là:
-Do trục nhãn cầu quá dài, liên quan đến công suất hội tụ của giác mạc và thể thủy tinh của mắt, khiến những tia sáng đi vào mắt hội tụ tại một điểm trước võng mạc thay vì đúng ngay tại võng mạc. Thường thì đường kính trước và sau của nhãn cầu rơi vào khoảng 20mm. Với những người bị cận thị, đường kính đó sẽ gia tăng làm hình ảnh thu vào không hiện đúng lên võng mạc mà bị khuếch tán gây ra tình trạng mờ và không nhìn rõ.
– Bệnh cũng có thể xảy ra do giác mạc và hoặc thể thủy tinh quá cong so với nhãn cầu.
– Nếu trong gia đình có bố hoặc mẹ bị cận thị từ 6 diop trở lên, thì 100% trẻ sẽ bị cận thị do di truyền. Cận thị thường bắt đầu khi còn nhỏ và sẽ có nguy cơ mắc tật khúc xạ cận thị cao hơn nếu cha mẹ cũng bị cận. Trong hầu hết trường hợp, bệnh sẽ ít tăng độ hơn khi trưởng thành, nhưng có những trường hợp nó vẫn tiếp tục tiến triển theo tuổi.
– Nguyên nhân cơ bản của cận thị là do học tập và sinh hoạt thiếu khoa học. Học với cường độ cao, môi trường học tập không đảm bảo chất lượng ánh sáng, tư thế ngồi học không đúng, bàn ghế không phù hợp hay đọc sách ở khoảng cách gần trong thời gian dài,…là nguyên nhân dẫn đến cận thị.
– Thường xuyên dùng các thiết bị công nghệ ( tivi, điện thoại, máy tính,…) nhiều giờ liên tục với khoảng cách gần.
– Do trẻ sinh thiếu tháng và trẻ sinh ra với trọng lượng quá nhẹ cũng là yếu tố khiến cho trẻ bị cận thị. Hầu hết trẻ sinh ra với trọng lượng cơ thể dưới 2.5kg thì đến tuổi thiếu niên đều bị cận thị.
– Do chế độ ăn uống thiếu chất: “thiếu Vitamin A, C, E”, thiếu các chất khoáng có trong rau củ, trái cây tươi, thịt, cá biển, trứng,… Đây đều là các chất giúp duy trì môi trường trong suốt của mắt, giúp mắt tăng khả năng điều tiết, đồng thời có tác dụng chống thoái hoá võng mạc và hoàng điểm của mắt.
III. Triệu chứng và dấu hiệu
Khi bị cận thị, bệnh nhân sẽ gặp khó khăn khi quan sát các vật ở xa. Các dấu hiệu và triệu chứng khác của cận thị gồm:
- Nhìn mờ khi nhìn vào vật thể ở xa
- Thường xuyên nheo mắt
- Nhức đầu do mỏi mắt
- Khó nhìn thấy vào ban đêm.
Thông thường cận thị có thể được phát hiện sớm ở lứa tuổi học sinh. Đặc biệt, các dấu hiệu nhận biết cận thị ở trẻ em :
- Khi xem tivi, trẻ phải lại gần mới xem được
- Đọc bài hay bị nhảy hàng hoặc phải dùng ngón tay để dò theo các chữ khi đọc
- Ở lớp trẻ phải lại gần bảng mới nhìn được
- Khi viết, nhiều chữ viết sai, thiếu hoặc phải chép bài của bạn
- Hay cúi gần nhìn sách
- Nheo mắt hoặc nghiêng đầu khi nhìn vật ở xa
- Hay dụi mắt mặc dù trẻ không buồn ngủ
- Thường kêu mỏi mắt, nhức đầu hay chảy nước mắt
- Sợ ánh sáng hoặc bị chói mắt, không thích các hoạt động phải nhìn xa….
IV. Phân loại
1. Cận thị đơn thuần ( Simple Myopia)
Cận thị đơn thuần thường có độ cận nhỏ hơn 6 Điốp và cũng có thể đi kèm với loạn thị. Đây là loại phổ biến nhất, thường bắt đầu ở độ tuổi đi học từ 6 – 18 tuổi (chiếm đến hơn 70%). Do mắt hay phải nhìn gần khiến thủy tinh thể phồng lên, không xẹp xuống lại được. Các nghiên cứu chỉ ra rằng nguyên nhân chủ yếu là ở chế độ sinh hoạt và một phần do di truyền. Cận thị đơn thuần phát triển qua nhiều năm và ngừng ở một mức độ nhất định.
2. Cận thị thứ phát ( Induced Myopia Or Acquired Myopia )
- Cận thị thứ phát có thể do sơ hóa thủy tinh thể ( nuclear sclerosis )
- Tác dụng phụ do tiếp xúc với một số loại thuốc kê đơn
- Đường huyết tăng cao (phần lớn do tiểu đường),…
3. Cận thị ban đêm ( Nocturnal Myopia )
Cận thị ban đêm là tình trạng tầm nhìn bị kém đi vào ban đêm hoặc khi ánh sáng yếu. Nhưng vào ban ngày, tầm nhìn vẫn sẽ ổn định. Khi mắt bị cận thị ban đêm, đồng tử sẽ điều tiết giãn ra để nhận được thêm nhiều ánh sáng cho nên hình ảnh tới mắt sẽ bị biến dạng.
4. Cận thị giả ( Pseudo Myopia )
Cận thị giả xảy ra khi mắt gia tăng điều tiết, các cơ thể mi trong mắt phụ trách nhiệm vụ chỉnh khả năng điều tiết. Khi cơ thể mi bị co cứng, sẽ xảy ra cận thị giả, khiến mắt không nhìn rõ được như bình thường. Biểu hiện của cận thị giả cũng giống như cận thị bình thường mắt, có thể hồi phục sau một thời gian nghỉ ngơi nhất định.
5. Cận thị thoái hóa
Trong hầu hết các trường hợp, cận thị chỉ đơn giản là chút bất tiện và ít (hoặc không) gây nguy hiểm nhiều đến sức khoẻ của mắt. Nhưng thỉnh thoảng bệnh có thể tiến triển và trầm trọng hơn, được xem như dấu hiệu thoái hóa.
Trong cận thị ác tính, sự kéo dài của trục nhãn cầu có thể diễn ra rất nhanh, dẫn đến tăng độ nhanh và mất thị lực. Người bệnh có nguy cơ bị bong võng mạc và những bệnh lý khác bao gồm xuất huyết mắt do sự phát triển bất thường của các tân mạch. Cận thị thoái hóa cũng có thể làm tăng nguy cơ đục thủy tinh thể.
Loại cận thị này khá hiếm và được xem là tình trạng cận thị nặng nhất, thường phát triển từ khi còn rất nhỏ và không ngừng lại cả khi bệnh nhân trưởng thành. Bệnh nhân cận nặng nên nhỏ giãn soi đáy mắt càng sớm càng tốt để phát hiện và điều trị kịp thời.
V. Có thể chữa được cận thị không?
Có thể chữa khỏi bằng phương pháp phẫu thuật mắt. Tuy nhiên, dưới 18 tuổi là độ tuổi chưa đủ để làm phẫu thuật mắt. Vì vậy phương pháp điều trị cận thị tối ưu nhất là đeo kính gọng hoặc kính ORTHO-K (kính áp tròng đêm ). Với những người bị cận thị, cần đi khám mắt định kỳ (3-6 tháng /1 lần) để kiểm tra tiến triển của tật cận thị, thay kính kịp thời để nhìn rõ hơn. Việc không thay kính định kỳ sẽ khiến thị lực giảm sút, đeo kính sai độ khiến mắt phải điều tiết nhiều hơn, độ cận tăng nhanh hơn.
Một số phương pháp điều trị cận thị hiện nay gồm:
1. Đeo kính gọng
Đeo kính gọng là giải pháp phổ biến nhất, ít tốn kém nhất để khắc phục tật cận thị. Người bị cận thị thường sử dụng thấu kính phân kỳ. Hiện nay, rất dễ để tìm thấy gọng kính và tròng kính cận tốt tại các cửa hàng kính mắt.
=> Bạn có thể ghé qua “Cửa hàng kính mắt Anh Thắng” để xem qua các loại tròng kính và gọng kính chất lượng
Nhược điểm: Tuy nhiên kính gọng sẽ đem lại những bất tiện cho người sử dụng như: Ít tham gia được các hoạt động thể thao ( bơi lội,…), tầm nhìn bị mờ khi trời mưa. Thêm vào đó, đây chỉ là giải pháp tạm thời, không điều trị triệt để và chỉ có thể sử dụng được trong một thời gian nhất định, phải thay kính mới khi độ cận tăng.
2. Đeo kính áp tròng
Người bị cận cũng có thể lựa chọn đeo kính áp tròng mềm. Kính áp tròng mang tính thẩm mỹ cao, phù hợp với các bạn trẻ.
Nhược điểm: nếu mắt nhạy cảm sẽ xuất hiện tình trạng dị ứng, mắt bị khô nếu dùng lâu và không nhỏ mắt. Ngoài ra, Kính áp tròng cần phải được vệ sinh sạch sẽ và đúng cách, nếu không có thể làm cho mắt bị viêm nhiễm. Hơn thế nữa, bạn cần phải thay kính áp tròng khi hết hạn sử dụng và chi phí mỗi lần thay kính là không nhỏ.
3. Chỉnh giác mạc tạm thời bằng ORTHO-K ( kính áp tròng đêm )
Đây là phương pháp điều trị tật khúc xạ tạm thời và khá an toàn cho những người chưa đến tuổi phẫu thuật (dưới 18 tuổi) hoặc chưa muốn phẫu thuật.
ORTHO-K (kính áp tròng đêm ) khử độ cận tạm thời thông qua kính áp tròng ban đêm có khả năng chỉnh hình giác mạc. Khi ngừng sử dụng, bề mặt giác mạc quay dần về độ cong ban đầu nên không chữa trị được triệt để.
Nhược điểm: Khi ngừng sử dụng, bề mặt giác mạc quay dần về độ cong ban đầu nên không chữa trị được triệt để. Với những người có độ cận nặng thì tác dụng sẽ không mấy hiệu quả, chỉ có tác dụng tạm thời, độ cận trở về như cũ khi ngừng sử dụng, vẫn tồn tại khả năng viêm nhiễm và biến chứng dù khá ít, bệnh nhân phải thay kính thường xuyên với giá thành đắt đỏ.
4. Phẫu thuật khúc xạ – LASIK
Phẫu thuật khúc xạ (lasik) là phương pháp phẫu thuật an toàn cao, mang lại giá trị hiệu quả cho những người không muốn bị lệ thuộc vào việc sử dụng kính
Phẫu thuật Phakic còn gọi là đặt kính nội nhãn vào trong mắt. Phương pháp này thường được chỉ định cho bệnh nhân có độ cận cao đến rất cao và giác mạc quá mỏng, phương pháp này cũng có nhược điểm là có nguy cơ tăng nhãn áp, có khả năng viêm nhiễm, giá thành cao và thời gian phẫu thuật lâu hơn so với các phương pháp khác.
6. Phẫu thuật thay thủy tinh thể
Phương pháp này áp dụng khi bệnh nhân bị cận quá cao, không thể can thiệp được bằng các phương pháp phẫu thuật laser.